Nội dung chính
  1. Nghị định 148/2020: Những điểm mới từ 08/02/2021
    1. 1. Bổ sung các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
    2. 2. Hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
    3. 3. Hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuế đất
    4. 4. Điều kiện cấp Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
    5. 5. Trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
    6. 6. Bổ sung điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
  2. Luật Đất đai 2013: Những quy định có hiệu lực từ 01/9/2021
    1. 1. Sửa quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động đất đai
    2. 2. Xin cấp sổ đỏ không cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu
    3. 3. Thay đổi Biểu mẫu đăng ký cấp sổ đỏ (áp dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa)
    4. 4. Bổ sung trường hợp được cấp Sổ đỏ mới khi đăng ký biến động
    5. 5. Thay đổi quy định về việc xác nhận những thay đổi vào sổ đỏ đã cấp
    6. 5. Cách ghi đối với trường hợp trên sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một sổ đỏ
    7. 6. Bổ sung thêm một số trường hợp đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.
    8. 7. Bổ sung quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

Cập nhật các quy định luật đất đai mới nhất hiện nay

Luật Đất đai trong thời gian qua đã được điều chỉnh, bổ sung; nhiều quy định mới được đưa vào áp dụng để phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn.

Luật Đất đai 2013 là hệ thống các quy định về “chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Đối tượng áp dụng của Luật Đất đai bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
  • Người sử dụng đất.
  • Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Luật Đất đai 2013 được ban hành vào ngày 29/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Vì thế, nhiều tìm kiếm liên quan thường là Luật Đất đai 2014 mới nhất; hoặc Luật nhà đất 2019, Luật Đất đai năm 2020, Luật Đất đai mới nhất 2020,... Về cơ bản các quy định vẫn dựa trên cơ sở của Luật Đất đai 2013, nhưng được điều chỉnh, hướng dẫn bởi các Nghị định, Thông tư dựa trên quá trình áp dụng ở thực tiễn để phù hợp hơn.

Hệ thống các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2013

1. Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai

2. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất

3. Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

4. Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

5. Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao

6. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

7. Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

8. Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

9. Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

10. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

11. Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

12. Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất

13. Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất

14. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013

15. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP và sửa đổi các Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai 2013

17. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai

18. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai

19. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất

20. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp

21. Thông tư 42/2014/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

22. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định việc điều tra, đánh giá đất đai

23. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai

24. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính

25. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính

26. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Hiện nay, luật đất đai hiện hành có nhiều thay đổi quan trọng. Dưới đây là những điểm cần lưu ý về các quy định của luật đất đai sửa đổi mới nhất. Việc cập nhật kịp thời luật nhà đất mới nhất sẽ giúp ích rất nhiều trong các thủ tục, giao dịch liên quan đến đất đai.

Thay đổi trong Luật Đất đai

Nghị định 148/2020: Những điểm mới từ 08/02/2021

1. Bổ sung các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 148 quy định, các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

  • Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
  • Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
  • Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Tư vấn xác định giá đất;
  • Đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
  • Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai (quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP không đề cập);
  • Tiếp cận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ (quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
  • Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ (quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

2. Hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý

Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai;
  • Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
  • Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc giao đất, cho thuê đất; thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 148/2020. (Chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

3. Hướng dẫn giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuế đất

Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

  • Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
  • Sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
  • Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

4. Điều kiện cấp Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 32 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43:

Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

c. Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

6. Bổ sung điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định 43:

Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

7. Hướng dẫn hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất

Khi Nhà nước thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh như sau:

Các hình thức hỗ trợ:

  • Hỗ trợ để được thuê lại đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng.

Điều kiện để được hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh:

  • Người có đất thu hồi có nhu cầu tiếp tục được thuê đất để sản xuất, kinh doanh;
  • Thời hạn sử dụng đất còn lại tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tối thiểu bằng 1/3 thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất;
  • Việc thu hồi đất đó ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của nhiều lao động trực tiếp sản xuất trong cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơ sở sản xuất của người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất đang | hoạt động sản xuất ổn định;
  • Người được Nhà nước cho thuê đất đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai.

Những quy định mới bắt đầu có hiệu lực

Luật Đất đai 2013: Những quy định có hiệu lực từ 01/9/2021

Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã đưa ra một số quy định mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về hỗ trợ khi thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất và các trường hợp khác … Cụ thể như sau:

1. Sửa quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động đất đai

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (nội dung có sửa đổi); chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

2. Xin cấp sổ đỏ không cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu

Khoản 5 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định:

Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).

3. Thay đổi Biểu mẫu đăng ký cấp sổ đỏ (áp dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa)

Từ 01/9/2021: Sử dụng Mẫu số 04đ/ĐK - Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu riêng sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa) ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BTNMT; thay cho mẫu số 10/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT trước đó.

4. Bổ sung trường hợp được cấp Sổ đỏ mới khi đăng ký biến động

Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 09/2021, bổ sung thêm các trường hợp đăng ký biến động được cấp sổ đỏ gồm:

  • Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa.
  • Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định.

5. Thay đổi quy định về việc xác nhận những thay đổi vào sổ đỏ đã cấp

Sử dụng từ “tặng cho” (trước đó là “hiến tặng”) đối với trường hợp đất được dùng để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng. Bao gồm 4 trường hợp:

  • Tặng cho một phần
  • Tặng cho toàn bộ
  • Tặng một phần của một hoặc một số thửa đất, tặng cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất.
  • Tặng cho toàn bộ các thửa đất trên sổ đỏ cấp chung cho nhiều thửa đất

5. Cách ghi đối với trường hợp trên sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một sổ đỏ

Theo Quy định mới, trên sổ đỏ đã cấp ghi "Thửa đất... (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích...m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".”

6. Bổ sung thêm một số trường hợp đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.

Ví dụ: Trường hợp đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

7. Bổ sung quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

“1. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, gồm có:

a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ văn bản đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trích lục bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, ký và đóng dấu xác nhận;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai;

đ) Phương án trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.

2. Hồ sơ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập để trình Thủ tướng Chính phủ, gồm có:

a) Văn bản Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Biên bản họp Hội đồng thẩm định việc chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan tổ chức (nếu có).

3. Hồ sơ thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trình Thủ tướng Chính phủ khi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư gồm các thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung xác định các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến thời điểm đề xuất dự án và việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai của chủ đầu tư”.

Trên đây là một số điểm mới của Luật Đất đai hiện hành và một số văn bản hướng dẫn đi kèm. Bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin.

Xem thêm:

Đánh giá của bạn